Nhu cầu sử dụng nước giếng vẫn rất cần thiết so với nhiều hộ gia đình và các khu vực xa trung tâm thành phố và trung tâm nước sạch vì mức độ ổn định của nó. Nếu như nước sạch ổn định hàng ngày và giá thành không quá cao thì người người nhà nhà cũng sẽ chuyển hết sang sử dụng nước sạch thay vì tốn tiền khoan giếng và không đảm bảo, tuy nhiên không phải nơi đâu cũng có nước mạnh và ổn định với những khu hay bị mất nước hoặc nước yếu thì thay vì chờ đợi nhà máy nước chúng ta chủ động khoan giếng là tốt nhất.
Đó là với những hộ gia đình sử dụng nước ít trong sinh hoạt, không nhiều như trong quá trình sản xuất hay công nghiệp hơn nữa đôi khi nước sạch cũng có những bất lợi về việc nuôi trồng hay hoạt động trong sản xuất. Vì thế nước giếng khoan vẫn được tin dùng do vậy chúng ta chỉ mất công khoan giếng và sau đó thì mặc sức sử dụng không tốn chi phí hàng tháng hơn nữa thay vì tốn tiền nước thì tiền điện giá thành rẻ hơn nhiều và ổn định hơn nhiều.
Với những gia đình đã và đang sử dụng giếng khoan thì biết ít nhiều về vai trò sử dụng và sinh hoạt nhưng với những gia đình chưa sử dụng qua nước giếng khoan và có ý định khoan giếng thì việc tìm hiểu phương pháp khoan và khoan giếng ưu điểm như thế nào thì cũng rất quan trọng, hơn nữa giếng khoan cũng rất đa dạng không phải giếng nào giống giếng nào và giá thành khoan nguồn nước cung cấp giống nhau, do đó giếng khoan có mấy loại giếng phổ biến như

Khoan giếng gia đình
Sử dụng trong môi trường vừa phải thường là trong một hộ gia đình và nguồn nước cung cấp hàng ngày khoảng tầm 5m³ nước trở lại, tuy nhiên với một gia đình sử dụng thì với lượng nước như vậy là quá nhiều cho nên thường gia đình chúng ta chỉ sử dụng ngày khoảng 1m³ hoặc 2m³ là thoải mái. Hơn thế nữa giếng sử dụng trong gia đình thường lắp máy bơm hút thông thường và công suất tối đa chỉ tầm khoảng 5m³ là phù hợp do đó nếu chúng ta sử dụng nhiều hơn khối lượng nước đề nghị sẽ làm giảm tuổi thọ của máy bơm vì hoạt động liên tục và nhanh phải sửa và thậm chí là cháy phải thay hoặc quấn lại. Vì thế khi tính đến phương án khoan giếng thì chúng ta cần quan tâm nhất vẫn là "khu vực đồng bằng hay vùng đất đá", "tầm nước sạch", "tầm sâu", "cỡ giếng lớn hoặc nhỏ" và tùy thuộc vào kinh tế và nhu cầu sử dụng lượng nước bao nhiêu để khoan giếng cho phù hợp.
Bơm hai đầu kép inox sử dụng giếng gia đình
Với hai loại giếng trên thì thường là sử dụng giếng kín hoàn toàn do đó lắp đặt ống nước và máy móc đều rất chặt chẽ và chắc chắn do vậy khi lắp đặt hoặc khoan giếng thả ống nếu làm không cẩn thận chắc cú dẫn tới lỗi bị hở hoặc bung keo giếng sẽ mất ổn định và mất nước, sử dụng hay phát sinh và dẫn tới hư hại máy bơm vì nước hay bị mất. Tuy nhiên với nhiều năm về trước điều kiện kinh tế và giá thành không cho phép nên khi khoan giếng không có đủ chi phí để sử dụng vật tư máy móc tốt và về lâu về dài sau này dẫn tới phát sinh và hay phải sửa lại rất tốn kém và tốn thời gian cho chúng ta.
Khoan giếng lớn, nhỏ Giếng khoan gia đình thường gặp gồm giếng ø60, ø49 là hai loại giếng hay gặp nhất về mặt lý thuyết thì máy móc khoan giếng như nhau tốn thời gian như nhau chỉ khác nhau về cỡ ống và giếng ø60 thì tất nhiên là lượng nước cung cấp phải nhiều hơn so với giếng ø49 nhưng giá thành thì tất nhiên là đắt đỏ hơn so với giếng nhỏ. Và một ưu điểm nữa là sau này nếu giếng lớn có phát sinh như bể ống chúng ta có thể sử dụng giếng nhỏ ø49 thay thế vào giếng lớn sử dụng tiếp được.

Độ sâu và tầm nước sạch Thường được chia theo tầm chứ không khoan ước chừng do đó
Tầm 1 là khoảng 35m ~ 42m Tầm 2 khoảng 75m ~ 80m Tầm 3 khoảng 115m ~ 120m
Nhưng thực ra nó cũng không đơn giản như chúng ta nghĩ, không phải cứ khoan sâu là nước sẽ sạch và khoan sâu thì nước sẽ nhiều và mạnh. Nhiều gia đình trước đây khoan giếng bằng máy móc thô sơ và khoan tạm nên tầm sâu rất thấp thường là tầm 15m trở lại do vậy khi chúng ta sử dụng lâu năm nước sinh hoạt và nước sông nước cống hoặc nước thải dần sẽ ngấm xuống tới mạch nước chúng ta đang sử dụng. Do đó chúng ta không nên khoan thấp quá tránh nước bẩn từ trên bề mặt ngấm xuống, và quan trọng hơn nữa là khoan sâu thì chúng ta sẽ thăm dò được và xác định được tầng sỏi nằm ở vị trí nào để dừng lại ở đó vậy nên nước cung cấp sẽ sạch và ít mùi hơn.
Một số giếng nằm trong phạm vi khu vực nước phèn và có mùi thì chúng ta phải chấp nhận sử dụng nếu đã tính tới phương án bắt buộc phải khoan, chỉ là hạn chế được phần nào và đỡ mùi hơn so với những giếng trước đây khoan và sử dụng trước do đó chúng ta sử dụng phương án lọc đầu nguồn là lọc thô và xử lý phèn để làm sạch nguồn nước chứ không thể cứ khoan sâu mãi được, khoan cũng chỉ tới giới hạn nào đó và không thể vượt quá được tầm cho phép vì phụ thuộc vào giá thành và tốn công, tốn thời gian và càng sâu thì càng tốn vật tư chi phí cho phép.
Tùy thuộc vào khu vực Hiện tại thì khu vực đồng bằng và chủ yếu là khoan qua lớp đất và sử dụng ống nhựa PVC là chính do đó với nhiều nơi nằm trong phạm vi đồi núi hoặc vùng cao do đó khi khoan chủ yếu là đá do vậy việc khoan cũng khó khăn hơn, chi phí giá thành cao hơn vì phụ thuộc vào máy móc xịn và đắt đỏ hơn. Bên cạnh đó việc lấy mạch nước cũng rất vất vả không giống như khoan dưới lớp đất, cho dù khoan và lấy nước thành công thì việc thả ống cũng không thể sử dụng ống PVC như đồng bằng được mà phải sử dụng ống sắt, kẽm nếu muốn sử dụng lâu dài vì lâu năm đá sẽ dồn nén dẫn tới ống PVC sẽ bị nứt và bể.
Khoan giếng công nghiệp Quy mô và đặc biệt hơn nhiều so với giếng gia đinh, giếng gia đình chi phí nhỏ khoan nhanh gọn, thô sơ, đơn giản thì với giếng công nghiệp máy móc cũng rất tối tân và hiện đại hơn nữa cực kì chuyên nghiệp. Thường gặp ở những nơi như sản xuất hoặc kinh doanh nhà trọ cho thuê, cơ sở làm nước đá hoặc sản xuất nước uống, nuôi trồng thủy sản...So với giá thành cực lớn thì không có gia đình nào bỏ ra số chi phí lớn để khoan giếng công nghiệp trong khi sử dụng chỉ một vài khối hàng ngày.
Sử dụng ống PVC ø114, ø140, ø200...trở lên vì phụ thuộc vào máy bơm loại lớn và phụ thuộc vào khối lượng nước cung cấp do đó bắt buộc giếng công nghiệp nhỏ nhất thường là ø114 Cung cấp khối lượng nước cực lớn thường là 1 giờ ít cũng khoảng 10m³ trở lên mới đủ tiêu chí đề ra khi đã tính tới giếng công nghiệp Không sử dụng máy bơm hút thông thường trên mặt đất mà sử dụng máy bơm hỏa tiễn thả chìm dưới lòng giếng do đó việc bơm hút và đẩy nước cực kì lớn và nhanh. Hơn nữa lại rất ổn định và bền lâu vì được gắn chung với tủ điện chống cháy, chống mất nước.. giếng công nghiệp
Tuy nhiên cho dù được gắn đầy đủ thiết bị và máy móc cực kì hiện đại nhưng cũng không bao giờ tránh được trục trặc phát sinh cả, đôi khi có thể máy móc sử dụng rất ổn định nhưng phát sinh lại do chúng ta gây ra và với những giếng sử dụng lâu năm thì tuổi thọ của máy bơm cũng là vấn đề cần bàn tới. Do cung cấp lượng nước hàng ngày lên tới hàng trăm m³ cho nên nếu những nơi sử dụng tối đa khối lượng nước cho phép thì cho dù là ống PVC với độ dày và tốt bao nhiêu thì cũng sẽ dẫn tới bị co bóp ống nếu không cho máy bơm nghỉ.
Và không những thế nếu giếng không bị bóp ống thì với nhu cầu chạy liên tục như thế thì máy bơm cũng sẽ nhanh phải thay thế hơn là sử dụng thông thường. Với giếng công nghiệp thì bơm hỏa tiễn chúng ta nên kiểm tra bảo dưỡng bảo trì đều đặn tránh tình trạng cháy bơm sửa giếng sẽ rất vất vả. Bơm hỏa tiễn khi chúng ta gắn ống hút nước thì luôn đi kèm với cáp gắn kèm máy được thả kèm và giữ máy trong thời gian dài, do vậy nếu giếng mới và sử dụng ít năm thì cáp sẽ mới chắc và không có dấu hiệu bị sét hư hỏng và kém đi nên khi có phát sinh việc kéo bơm lên cũng đơn giản hơn nhiều. Thông thường chúng ta kiểm tra định kì và bảo trì bảo dưỡng vẫn là buồng quạt của bơm hỏa tiễn nên thay thế nếu có dấu hiệu không ổn định ngoài ra kiểm tra tới phần bơm, và phần cáp giữ máy do vậy không nên tiết kiệm chi phí sử dụng những sản phẩm kém chất lượng dẫn tới về lâu dài tiền sửa rất tốn kém cho chúng ta.
Bơm hỏa tiễn
Các loại bơm hỏa tiễn được sử dụng phổ biến nhất
Về vấn đề sửa chữa thì với giếng gia đình hay giếng công nghiệp thì trục trặc cũng như nhau tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của giếng để lên phương án sửa chữa và khắc phục. Nhưng đương nhiên chi phí giá thành và sửa chữa thì giếng công nghiệp khó khăn và tốn kém hơn cả vì đơn giản chi phí khoan cực lớn thì chi phí sửa cũng không nhỏ. Cho nên chúng ta trước khi khoan giếng nên tính tới phương án khắc phục sự cố thay vì tiết kiệm chi phí thì thay vào đó sẽ là chi phí sửa chữa bù lại cũng không khác nhau.
Ngoài những loại giếng mà Điện Nước Đức Cảnh nói ở trên thì có một loại giếng ít gặp hơn là ở những khu vực như long an, tiền giang.. với tầm nước cực thấp nên chi phí khoan và thả ống cũng rất ít thông thường chỉ rơi vào khoảng 2m hoặc 3m và nhiều hơn khoảng 5m là tới nước vì thế giếng khoan không sử dụng như mấy loại giếng trên và chủ yếu là thả ống và máy bơm hút trực tiếp như thả ống vào hồ nước cho máy chạy, rất đơn giản và ổn định tuy nhiên nước không được sạch sẽ và mất vệ sinh chúng ta không nên sử dụng ăn uống để đảm bảo sức khỏe. Nhưng thường là được khoan vào những thời kì rất lâu đời về trước hiện tại không còn những loại giếng như trên nữa vì rất bất tiện cho việc lấy nước và việc sửa chữa. Mỗi lần sửa chữa là mỗi lần tốn kém thời gian và vất vả nên khi khoan ta khoan chắc chắn đảm bảo hẳn để dùng về lâu về dài.
Điện Nước Đức Cảnh với nhiều năm trong nghề khoan giếng gia đình và giếng công nghiệp cho nên biết và trải qua nhiều vấn đề sửa chữa rất vất vả và đôi khi là không thể sửa chữa phải khoan mới do đó mọi gia đình không nên tiết kiệm chi phí nếu tính tới khoan giếng lấy nước sử dụng lâu dài.

Báo giá dịch vụ khoan giếng giá rẻ tại Nghệ An
Độ sâu 1 >> 35m có giá từ 2.800.000 đến 3.500.000 tùy theo khu vực vị trí và địa hình khoan.
Độ sâu 35 >> 49m có giá từ 3.500.000 đến 4.000.000 đồng tùy theo khu vực vị trí và địa hình khoan.
Độ sâu:49 >>60m có giá 4.000.000 đến 4.500.00 tùy theo vào khu vực vị trí và địa hình khoan.
Khoan Giếng VICO GROUP không ngừng cố gắng phát triển, nhằm mang lại sự hài lòng nhất cho quý khách. Quý khách đang cần khoan giếng, tư vấn về dịch vụ khoan giếng tại Nghệ An, Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số Hotline. TVC GROUP sẽ tư vấn cho quý khách những thông tin hữu ích nhất về dịch vụ và nhanh chóng hỗ trợ theo nhu cầu.
Dịch vụ khoan giếng gia đình giá rẻ tại Nghệ An lấy uy tín làm hàng đầu, với phương châm "một chữ tín - vạn niềm tin", Dịch vụ khoan giếng gia đình giá rẻ tại Nghệ An cam kết làm bạn hài lòng.
Nếu bạn đang ở Nghệ An và có nhu cầu tìm Dịch vụ khoan giếng gia đình giá rẻ tại Nghệ An, Bạn đừng ngại khoảng cách xa, chúng tôi sẽ cử nhân viên trở tới tận nơi cho quý khách hàng. Tất cả các sản phẩm đăng tải trên website đều là hình thực tế, có tem chống hàng giả và tem bảo hành mang thương hiệu Dịch vụ khoan giếng gia đình giá rẻ tại Nghệ An.
Phường, xã trước sáp nhập |
Phường, xã sau sáp nhập |
Trụ sở làm việc |
TP VINH |
|
|
|
1 |
Vinh Tân, Trường Thi, Hưng Dũng, Bến Thủy, Trung Đô, Hưng Phúc, Hưng Hòa |
Phường Trường Vinh |
UBND phường Trường Thi |
2 |
Quang Trung, Lê Lợi, Cửa Nam, Đông Vĩnh, Hưng Bình, Hưng Chính |
Phường Thành Vinh |
UBND TP Vinh |
3 |
Quán Bàu, Hưng Đông, Nghi Kim, Nghi Liên |
Phường Vinh Hưng |
UBND xã Nghi Kim |
4 |
Hà Huy Tập, Nghi Phú, Nghi Đức, Nghi Ân |
Phường Vinh Phú |
UBND phường Nghi Phú |
5 |
Hưng Lộc, Nghi Phong, Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Thái |
Phường Vinh Lộc |
UBND phường Hưng Lộc |
6 |
Nghi Hòa, Nghi Hải, Nghi Hương, Nghi Thu, Thu Thủy, Nghi Thủy, Nghi Tân |
Phường Cửa Lò |
UBND thị xã Cửa Lò |
THỊ XÃ THÁI HÒA |
|
|
|
7 |
Long Sơn, Hòa Hiếu, Quang Phong |
Phường Thái Hòa |
UBND thị xã Thái Hòa |
8 |
Quang Tiến, Tây Hiếu, Nghĩa Tiến |
Phường Tây Hiếu |
UBND phường Quang Tiến |
9 |
Đông Hiếu, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Thuận |
Xã Đông Hiếu |
UBND xã Đông Hiếu |
THỊ XÃ HOÀNG MAI |
|
|
|
10 |
Quỳnh Thiện, Quỳnh Vinh, Quỳnh Trang |
Phường Hoàng Mai |
UBND phường Quỳnh Thiện |
11 |
Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập, Quỳnh Dị |
Phường Tân Mai |
UBND thị xã Hoàng Mai |
12 |
Quỳnh Xuân, Quỳnh Liên, Mai Hùng, Quỳnh Phương |
Phường Quỳnh Mai |
UBND phường Mai Hùng |
HUYỆN ANH SƠN |
|
|
|
13 |
Kim Nhan, Đức Sơn, Phúc Sơn |
Xã Anh Sơn |
UBND huyện Anh Sơn |
14 |
Long Sơn, Khai Sơn, Cao Sơn, Lĩnh Sơn |
Xã Yên Xuân |
UBND xã Khai Sơn |
15 |
Tam Đỉnh, Cẩm Sơn, Hùng Sơn |
Xã Nhân Hòa |
UBND xã Tam Đỉnh |
16 |
Vĩnh Sơn, Lạng Sơn, Tào Sơn |
Xã Anh Sơn Đông |
UBND xã Lạng Sơn |
17 |
Tường Sơn, Hội Sơn, Hoa Sơn |
Xã Vĩnh Tường |
UBND xã Hoa Sơn |
18 |
Thọ Sơn, Thành Sơn, Bình Sơn |
Xã Thành Bình Thọ |
UBND xã Thành Sơn |
HUYỆN YÊN THÀNH |
|
|
|
19 |
Hoa Thành, Văn Thành, Đông Thành, Tăng Thành |
Xã Yên Thành |
UBND huyện Yên Thành |
20 |
Trung Thành, Xuân Thành, Nam Thành, Bắc Thành |
Xã Quan Thành |
UBND xã Bắc Thành |
21 |
Long Thành, Vĩnh Thành, Viên Thành, Sơn Thành, Bảo Thành |
Xã Hợp Minh |
UBND xã Bảo Thành |
22 |
Liên Thành, Vân Tụ, Mỹ Thành |
Xã Vân Tụ |
UBND xã Vân Tụ |
23 |
Minh Thành, Thịnh Thành, Tây Thành |
Xã Vân Du |
UBND xã Thịnh Thành |
24 |
Kim Thành, Đồng Thành, Quang Thành |
Xã Quang Đồng |
UBND xã Kim Thành |
25 |
Lăng Thành, Phúc Thành, Hậu Thành |
Xã Giai Lạc |
UBND xã Hậu Thành |
26 |
Tân Thành, Đức Thành, Mã Thành, Tiến Thành |
Xã Bình Minh |
UBND xã Tân Thành |
27 |
Đô Thành, Thọ Thành, Phú Thành |
Xã Đông Thành |
UBND xã Thọ Thành |
HUYỆN TÂN KỲ |
|
|
|
28 |
Thị trấn Tân Kỳ, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Nghĩa Dũng |
Xã Tân Kỳ |
UBND huyện Tân Kỳ |
29 |
Hoàn Long, Tân Phú, Tân Xuân, Nghĩa Thái |
Xã Tân Phú |
UBND xã Tân Phú |
30 |
Tân An, Nghĩa Phúc, Hương Sơn |
Xã Tân An |
UBND xã Tân An |
31 |
Nghĩa Đồng, Bình Hợp |
Xã Nghĩa Đồng |
UBND xã Nghĩa Đồng |
32 |
Giai Xuân, Tân Hợp |
Xã Giai Xuân |
UBND xã Giai Xuân |
33 |
Tân Hương, Nghĩa Hành, Phú Sơn |
Xã Nghĩa Hành |
UBND xã Nghĩa Hành |
34 |
Đồng Văn, Tiên Kỳ |
Xã Tiên Đồng |
UBND xã Đồng Văn |
HUYỆN CON CUÔNG |
|
|
|
35 |
Thị trấn Trà Lân, Chi Khê, Yên Khê |
Xã Con Cuông |
UBND huyện Con Cuông |
36 |
Môn Sơn, Lục Dạ |
Xã Môn Sơn |
UBND xã Môn Sơn |
37 |
Mậu Đức, Thạch Ngàn |
Xã Mậu Thạch |
UBND xã Thạch Ngàn |
38 |
Cam Lâm, Đôn Phục |
Xã Cam Phục |
UBND xã Đôn Phục |
39 |
Châu Khê, Lạng Khê |
Xã Châu Khê |
UBND xã Châu Khê |
40 |
Bình Chuẩn |
Xã Bình Chuẩn |
UBND xã Bình Chuẩn |
HUYỆN NAM ĐÀN |
|
|
|
41 |
Thị trấn Nam Đàn, Xuân Hòa, Thượng Tân Lộc |
Xã Vạn An |
UBND huyện Nam Đàn |
42 |
Nam Hưng, Nghĩa Thái, Nam Thanh |
Xã Nam Đàn |
UBND xã Nghĩa Thái |
43 |
Nam Anh, Nam Xuân, Nam Lĩnh |
Xã Đại Huệ |
UBND xã Nam Xuân |
44 |
Khánh Sơn, Nam Kim, Trung Phúc Cường |
Xã Thiên Nhẫn |
UBND xã Trung Phúc Cường |
45 |
Hùng Tiến, Xuân Hồng, Nam Giang, Kim Liên, Nam Cát |
Xã Kim Liên |
UBND xã Kim Liên |
HUYỆN KỲ SƠN |
|
|
|
46 |
Thị trấn Mường Xén, Tây Sơn, Tà Cạ |
Xã Mường Xén |
UBND huyện Kỳ Sơn |
47 |
Hữu Kiệm, Hữu Lập, Bảo Nam |
Xã Hữu Kiệm |
UBND xã Hữu Lập |
48 |
Nậm Cắn, Phà Đánh |
Xã Nậm Cắn |
UBND xã Nậm Cắn |
49 |
Chiêu Lưu, Bảo Thắng |
Xã Chiêu Lưu |
UBND xã Chiêu Lưu |
50 |
Na Loi, Đoọc Mạy |
Xã Na Loi |
UBND xã Na Loi |
51 |
Mường Típ, Mường Ải |
Xã Mường Típ |
UBND xã Mường Típ |
52 |
Na Ngoi, Nậm Càn |
Xã Na Ngoi |
UBND xã Na Ngoi |
53 |
Mỹ Lý |
Xã Mỹ Lý |
UBND xã Mỹ Lý |
54 |
Bắc Lý |
Xã Bắc Lý |
UBND xã Bắc Lý |
55 |
Keng Đu |
Xã Keng Đu |
UBND xã Keng Đu |
56 |
Huồi Tụ |
Xã Huồi Tụ |
UBND xã Huồi Tụ |
57 |
Mường Lống |
Xã Mường Lống |
UBND xã Mường Lống |
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG |
|
|
|
58 |
Tam Quang, Tam Đình |
Xã Tam Quang |
UBND xã Tam Quang |
59 |
Tam Thái, Tam Hợp |
Xã Tam Thái |
UBND xã Tam Hợp |
60 |
Thị trấn Thạch Giám, Lưu Kiền, Xá Lượng |
Xã Tương Dương |
UBND huyện Tương Dương |
61 |
Yên Hòa, Yên Thắng |
Xã Yên Hòa |
UBND xã Yên Hòa |
62 |
Yên Na, Yên Tĩnh |
Xã Yên Na |
UBND xã Yên Na |
63 |
Nga My, Xiêng My |
Xã Nga My |
UBND xã Nga My |
64 |
Nhôn Mai, Mai Sơn |
Xã Nhôn Mai |
UBND xã Nhôn Mai |
65 |
Hữu Khuông |
Xã Hữu Khuông |
UBND xã Hữu Khuông |
66 |
Lượng Minh |
Xã Lượng Minh |
UBND xã Lượng Minh |
HUYỆN NGHI LỘC |
|
|
|
67 |
Thị trấn Quán Hành, Nghi Trung, Diên Hoa, Nghi Vạn |
Xã Nghi Lộc |
UBND huyện Nghi Lộc |
68 |
Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Lâm |
Xã Phúc Lộc |
UBND xã Nghi Mỹ và Nghi Lâm |
69 |
Khánh Hợp, Nghi Thạch, Thịnh Trường |
Xã Đông Lộc |
UBND xã Khánh Hợp và Nghi Thạch |
70 |
Nghi Thuận, Nghi Long, Nghi Quang, Nghi Xá |
Xã Trung Lộc |
UBND xã Nghi Long và Nghi Xá |
71 |
Nghi Phương, Nghi Đồng, Nghi Hưng |
Xã Thần Lĩnh |
UBND xã Nghi Đồng và Nghi Phương |
72 |
Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết |
Xã Hải Lộc |
UBND xã Nghi Yên và Nghi Tiến |
73 |
Nghi Văn, Nghi Kiều |
Xã Văn Kiều |
UBND xã Nghi Kiều và Nghi Văn |
HUYỆN QUỲ HỢP |
|
|
|
74 |
Thị trấn Quỳ Hợp, Châu Quang, Thọ Hợp, Châu Đình |
Xã Quỳ Hợp |
UBND huyện Quỳ Hợp |
75 |
Châu Hồng, Châu Tiến, Châu Thành |
Xã Châu Hồng |
UBND xã Châu Hồng |
76 |
Châu Lộc, Liên Hợp |
Xã Châu Lộc |
UBND xã Châu Lộc |
77 |
Tam Hợp, Yên Hợp, Đồng Hợp, Nghĩa Xuân |
Xã Tam Hợp |
UBND xã Tam Hợp |
78 |
Minh Hợp, Hạ Sơn, Văn Lợi |
Xã Minh Hợp |
UBND xã Minh Hợp |
79 |
Châu Cường, Châu Thái |
Xã Mường Ham |
UBND xã Châu Thái |
80 |
Châu Lý, Bắc Sơn, Nam Sơn |
Xã Mường Choọng |
UBND xã Châu Lý |
HUYỆN NGHĨA ĐÀN |
|
|
|
81 |
Thị trấn Nghĩa Đàn, Nghĩa Bình, Nghĩa Trung |
Xã Nghĩa Đàn |
UBND huyện Nghĩa Đàn |
82 |
Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lợi |
Xã Nghĩa Thọ |
UBND xã Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ |
83 |
Nghĩa Lạc, Nghĩa Lâm, Nghĩa Sơn, Nghĩa Yên |
Xã Nghĩa Lâm |
UBND xã Nghĩa Sơn và Nghĩa Lâm |
84 |
Nghĩa Mai, Nghĩa Hồng, Nghĩa Minh |
Xã Nghĩa Mai |
UBND xã Nghĩa Hồng |
85 |
Nghĩa Hưng, Nghĩa Thành |
Xã Nghĩa Hưng |
UBND xã Nghĩa Hưng |
86 |
Nghĩa An, Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh |
Xã Nghĩa Khánh |
UBND xã Nghĩa Khánh |
87 |
Nghĩa Long, Nghĩa Lộc |
Xã Nghĩa Lộc |
UBND xã Nghĩa Long, Nghĩa Lộc |
HUYỆN QUỲ CHÂU |
|
|
|
88 |
Thị trấn Tân Lạc, Châu Hạnh, Châu Hội, Châu Nga |
Xã Quỳ Châu |
UBND huyện Quỳ Châu |
89 |
Châu Thắng, Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thuận |
Xã Châu Tiến |
UBND xã Châu Tiến |
90 |
Châu Phong, Châu Hoàn, Diên Lãm |
Xã Hùng Chân |
UBND xã Châu Phong |
91 |
Châu Bình |
Xã Châu Bình |
UBND xã Châu Bình |
HUYỆN THANH CHƯƠNG |
|
|
|
92 |
Cát Văn, Phong Thịnh, Minh Sơn |
Xã Cát Ngạn |
UBND xã Phong Thịnh |
93 |
Thanh Liên, Thanh Mỹ, Thanh Tiên |
Xã Tam Đồng |
UBND xã Thanh Liên |
94 |
Thanh Đức, Hạnh Lâm |
Xã Hạnh Lâm |
UBND xã Hạnh Lâm |
95 |
Thanh Sơn, Ngọc Lâm |
Xã Sơn Lâm |
UBND xã Ngọc Lâm |
96 |
Thanh Hương, Thanh Thịnh, Thanh An, Thanh Quả |
Xã Hoa Quân |
UBND xã Thanh Thịnh |
97 |
Thanh Thủy, Kim Bảng, Thanh Hà |
Xã Kim Bảng |
UBND xã Kim Bảng |
98 |
Thanh Tùng, Mai Giang, Thanh Xuân, Thanh Lâm |
Xã Bích Hào |
UBND xã Mai Giang |
99 |
Thị trấn Dùng, Đại Đồng, Đồng Văn, Thanh Phong, Thanh Ngọc |
Xã Đại Đồng |
UBND huyện Thanh Chương |
100 |
Ngọc Sơn, Xuân Dương, Minh Tiến |
Xã Xuân Lâm |
UBND xã Xuân Dương |
HUYỆN HƯNG NGUYÊN |
|
|
|
101 |
Thị trấn Hưng Nguyên, Hưng Đạo, Hưng Tây, Thịnh Mỹ |
Xã Hưng Nguyên |
UBND huyện Hưng Nguyên |
102 |
Hưng Yên Bắc, Hưng Yên Nam, Hưng Trung |
Xã Hưng Trung |
UBND xã Hưng Yên Nam |
103 |
Hưng Lĩnh, Long Xá, Thông Tân, Xuân Lam |
Xã Hưng Nguyên Nam |
UBND xã Thông Tân |
104 |
Hưg Nghĩa, Hưng Thành, Châu Nhân, Phúc Lợi |
Xã Lam Thành |
UBND xã Phúc Lợi |
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG |
|
|
|
105 |
Thị trấn Đô Lương, Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh Sơn, Đà Sơn |
Xã Đô Lương |
UBND huyện Đô Lương |
106 |
Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Bạch Ngọc, Bồi Sơn |
Xã Bạch Ngọc |
UBND xã Bạch Ngọc và giang Sơn Tây |
107 |
Tân Sơn, Thái Sơn, Hòa Sơn, Quang Sơn, Thượng Sơn |
Xã Văn Hiến |
UBND xã Thái Sơn và Tân Sơn |
108 |
Mỹ Sơn, Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn |
Xã Bạch Hà |
UBND xã Trù Sơn và Đại Sơn |
109 |
Lạc Sơn, Thuận Sơn, Trung Sơn, Xuân Sơn, Minh Sơn, Nhân Sơn |
Xã Thuần Trung |
UBND xã Xuân Sơn và Minh Sơn |
110 |
Hồng Sơn, Tràng Sơn, Đông Sơn, Bài Sơn |
Xã Lương Sơn |
UBND xã Tràng Sơn và Đông Sơn |
HUYỆN QUẾ PHONG |
|
|
|
111 |
Thị trấn Kim Sơn, Châu Kim, Nậm Giải, Mường Nọc |
Xã Quế Phong |
UBND huyện Quế Phong |
112 |
Tiền Phong, Hạnh Dịch |
Xã Tiền Phong |
UBND xã Tiền Phong |
113 |
Tri Lễ, Nậm Nhóong |
Xã Tri Lễ |
UBND xã Tri Lễ |
114 |
Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong |
Xã Mường Quàng |
UBND xã Châu Thôn và Cắm Muộn |
115 |
Thông Thụ, Đồng Văn |
Xã Thông Thụ |
UBND xã Đồng Văn |
HUYỆN QUỲNH LƯU |
|
|
|
116 |
Thị trấn Cầu Giát, Quỳnh Hậu, Quỳnh Diễn, Quỳnh Giang, Bình Sơn |
Xã Quỳnh Lưu |
UBND huyện Quỳnh Lưu |
117 |
Quỳnh Tân, Quỳnh Văn, Quỳnh Thạch |
Xã Quỳnh Văn |
UBND Quỳnh Văn và Quỳnh Thạch |
118 |
Quỳnh Bảng, Quỳnh Thanh, Quỳnh Yên, Quỳnh Đôi, Minh Lương |
Xã Quỳnh Anh |
UBND xã Minh Lương và Quỳnh Bảng |
119 |
Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn |
Xã Quỳnh Tam |
UBND xã Quỳnh Châu và Quỳnh Tam |
120 |
Văn Hải, Thuận Long, An Hòa, Phú Nghĩa |
Xã Quỳnh Phú |
UBND xã Văn Hải và Phú Nghĩa |
121 |
Quỳnh Lâm, Ngọc Sơn, Quỳnh Sơn |
Xã Quỳnh Sơn |
UBND xã Quỳnh Sơn và Quỳnh Lâm |
122 |
Quỳnh Thắng, Tân Thắng |
Xã Quỳnh Thắng |
UBND xã Quỳnh Thắng và Tân Thắng |
HUYỆN DIỄN CHÂU |
|
|
|
123 |
Thị trấn Diễn Thành, Diễn Phúc, Diễn Hoa, Ngọc Bích |
Xã Diễn Châu |
UBND huyện Diễn Châu |
124 |
Diễn Hồng, Diễn Phong, Diễn Vạn, Diễn Kỷ |
Xã Đức Châu |
UBND xã Diễn Hồng và Diễn Kỷ |
125 |
Diễn Liên, Xuân Tháp, Diễn Đồng, Diễn Thái |
Xã Quảng Châu |
UBND xã Xuân Tháp và Diễn Đồng |
126 |
Diễn Hoàng, Diễn Mỹ, Hùng Hải, Diễn Kim |
Xã Hải Châu |
UBND xã Hùng Hải và Diễn Mỹ |
127 |
Diễn Thọ, Diễn Lợi, Diễn Lộc, Diễn Phú |
Xã Tân Phú |
UBND xã Diễn Lộc và Diễn Thọ |
128 |
Diễn An, Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn Tân |
Xã An Châu |
UBND xã Diễn Thịnh và Diễn An |
129 |
Hạnh Quảng, Diễn Nguyên, Minh Châu, Diễn Cát |
Xã Minh Châu |
UBND xã Diễn Cát và Minh Châu |
130 |
Diễn Lâm, Diễn Đoài, Diễn Trường, Diễn Yên |
Xã Hùng Châu |
UBND xã Diễn Yên và Diễn Đoài |
|